Giảm nghèo là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Giảm nghèo là quá trình thực hiện các chính sách và chương trình nhằm nâng cao mức sống, mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục, y tế và an sinh cho người thu nhập thấp. Nghèo đói không chỉ là thiếu thu nhập mà còn là thiếu thốn về điều kiện sống, quyền tiếp cận dịch vụ cơ bản và khả năng tham gia phát triển kinh tế – xã hội.

Khái niệm giảm nghèo

Giảm nghèo là tập hợp các chính sách, biện pháp và chương trình có mục tiêu nâng cao chất lượng sống và mở rộng cơ hội phát triển cho các nhóm dân cư có thu nhập thấp, đặc biệt là những người sống dưới ngưỡng nghèo xác định theo tiêu chí quốc gia hoặc quốc tế. Khái niệm này không chỉ đơn thuần đề cập đến thu nhập mà còn bao gồm các điều kiện thiết yếu như tiếp cận giáo dục, y tế, an sinh xã hội và khả năng tham gia vào đời sống kinh tế-xã hội một cách bình đẳng.

Theo Ngân hàng Thế giới, giảm nghèo là ưu tiên chiến lược toàn cầu với mục tiêu xóa bỏ nghèo đói cùng cực và thúc đẩy thịnh vượng chia sẻ. Nghèo đói bị coi là rào cản căn bản cản trở sự phát triển bền vững và làm trầm trọng thêm bất bình đẳng xã hội. Việc giảm nghèo hiệu quả cần gắn với tăng trưởng kinh tế bao trùm và bảo vệ nhóm yếu thế trước các cú sốc kinh tế, khí hậu hay dịch bệnh.

Giảm nghèo còn mang tính chất liên ngành, đòi hỏi sự phối hợp giữa các lĩnh vực như giáo dục, y tế, tài chính, lao động, xây dựng hạ tầng và cả thể chế quản trị. Không thể đạt được mục tiêu giảm nghèo bền vững nếu thiếu khung chính sách toàn diện và sự tham gia của nhiều bên liên quan, bao gồm cả khu vực công, tư nhân và các tổ chức xã hội dân sự.

Phân loại nghèo đói

Nghèo đói không phải là một trạng thái đồng nhất. Trong các nghiên cứu và chính sách hiện đại, nghèo đói được phân thành nhiều loại hình khác nhau để phản ánh rõ hơn đặc trưng và nguyên nhân. Sự phân loại này giúp các nhà hoạch định chính sách lựa chọn công cụ can thiệp phù hợp hơn với từng nhóm đối tượng.

Ba dạng nghèo đói thường được sử dụng phổ biến gồm:

  • Nghèo tuyệt đối: tình trạng không đủ điều kiện đáp ứng các nhu cầu cơ bản như ăn, ở, nước sạch, vệ sinh và chăm sóc y tế cơ bản.
  • Nghèo tương đối: so sánh thu nhập hoặc mức sống của một người so với mức trung bình xã hội nơi họ sống. Người nghèo tương đối không bị thiếu đói nhưng gặp hạn chế rõ rệt trong tiếp cận các cơ hội phát triển.
  • Nghèo đa chiều: khái niệm mở rộng bao gồm các thiếu hụt trong giáo dục, y tế, điều kiện sống và khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội, bất kể mức thu nhập.

Nghèo đa chiều được phổ biến thông qua Chỉ số nghèo đa chiều (MPI) của Oxford Poverty and Human Development Initiative. Chỉ số này phản ánh nghèo đói dưới góc nhìn phi tiền tệ, đánh giá con người dựa trên mức độ tiếp cận các quyền cơ bản, đặc biệt trong các nước đang phát triển.

Chỉ số và tiêu chí đo lường nghèo

Việc đo lường nghèo đói đóng vai trò then chốt trong việc thiết kế, giám sát và đánh giá hiệu quả chính sách giảm nghèo. Các chỉ số đo lường không chỉ cần phản ánh trung thực tình trạng kinh tế-xã hội mà còn phải đủ linh hoạt để áp dụng ở các quốc gia, vùng lãnh thổ khác nhau với trình độ phát triển khác biệt.

Ba nhóm chỉ số chính bao gồm:

  • Chuẩn nghèo quốc gia: do từng nước xây dựng, thường dựa vào mức thu nhập tối thiểu cần thiết để sống ở mức cơ bản trong bối cảnh cụ thể.
  • Chuẩn nghèo quốc tế: mức 1.90 USD/ngày theo sức mua tương đương (PPP) do World Bank đưa ra để đánh giá nghèo cùng cực toàn cầu.
  • Chỉ số MPI (Multidimensional Poverty Index): đo lường tỷ lệ và cường độ nghèo dựa trên 3 chiều – giáo dục, y tế và điều kiện sống, áp dụng rộng rãi trong đánh giá phát triển con người.

Công thức tính MPI được trình bày như sau:

MPI=H×A MPI = H \times A

Trong đó:

Ký hiệu Ý nghĩa
H Tỷ lệ người nghèo đa chiều trong tổng dân số
A Mức độ thiếu hụt trung bình trong số người nghèo

UNDP công bố MPI hằng năm như một phần của báo cáo phát triển con người, đóng vai trò quan trọng trong theo dõi tiến độ đạt được các Mục tiêu Phát triển Bền vững (SDGs).

Nguyên nhân chính gây ra nghèo đói

Nghèo đói thường bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân có tính hệ thống và liên kết lẫn nhau. Việc xác định đúng các nguyên nhân gốc rễ là điều kiện cần để xây dựng chính sách giảm nghèo hiệu quả và có mục tiêu cụ thể. Không chỉ dừng ở thu nhập, nghèo đói phản ánh sự thiếu hụt về cơ hội, dịch vụ cơ bản và khả năng tham gia đầy đủ vào đời sống xã hội.

Một số nguyên nhân phổ biến gây ra nghèo bao gồm:

  • Thiếu giáo dục và đào tạo nghề: khiến người lao động không có kỹ năng cần thiết để tham gia thị trường lao động chính thức.
  • Thất nghiệp hoặc việc làm không ổn định: dẫn đến thu nhập thấp, không đủ để duy trì mức sống cơ bản.
  • Tiếp cận y tế yếu kém: bệnh tật kéo dài làm gia tăng chi phí y tế và mất khả năng lao động.
  • Thiên tai, biến đổi khí hậu: ảnh hưởng trực tiếp tới sinh kế, đặc biệt ở vùng nông thôn phụ thuộc vào nông nghiệp.
  • Bất bình đẳng và phân biệt đối xử: khiến một số nhóm dân cư bị hạn chế tiếp cận tài nguyên và cơ hội phát triển.

Những nguyên nhân này không tồn tại riêng lẻ mà thường xuyên tác động đồng thời, tạo nên vòng luẩn quẩn nghèo đói – bất lợi – thiếu cơ hội – tái nghèo.

Chính sách và chương trình giảm nghèo

Các chính sách giảm nghèo được xây dựng dựa trên nguyên tắc tăng quyền năng kinh tế cho người nghèo, mở rộng tiếp cận dịch vụ xã hội và tăng cường năng lực tự chủ. Chính phủ các nước, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển, đã áp dụng nhiều chương trình mục tiêu nhằm cải thiện điều kiện sống cho nhóm thu nhập thấp. Các chính sách này thường gắn với khung chiến lược phát triển quốc gia và được hỗ trợ bởi các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới, IMF, UNDP.

Một số mô hình can thiệp tiêu biểu gồm:

  • Chuyển tiền mặt có điều kiện (CCT): người dân nhận hỗ trợ tài chính khi đảm bảo điều kiện như cho con đi học hoặc tham gia khám sức khỏe định kỳ.
  • Chính sách trợ giá: hỗ trợ giá lương thực, y tế hoặc giáo dục để giảm chi phí sống cơ bản.
  • Chương trình tạo việc làm công: cung cấp việc làm tạm thời thông qua dự án phát triển hạ tầng (đường, thủy lợi, nhà cộng đồng...)
  • Phát triển doanh nghiệp vi mô: hỗ trợ vốn và đào tạo kỹ năng để người nghèo tự kinh doanh nhỏ lẻ.

Điển hình như chương trình Bolsa Família của Brazil, được đánh giá là mô hình hiệu quả giúp hơn 13 triệu hộ gia đình thoát nghèo nhờ cơ chế chuyển tiền mặt trực tiếp có điều kiện. Theo IMF, chương trình này góp phần làm giảm bất bình đẳng thu nhập (chỉ số Gini giảm từ 0.58 còn 0.51 trong vòng 6 năm).

Vai trò của giáo dục và việc làm trong giảm nghèo

Giáo dục đóng vai trò nền tảng trong việc cắt đứt vòng luẩn quẩn giữa nghèo đói và cơ hội thấp. Những người có trình độ học vấn cao thường có thu nhập ổn định hơn, điều kiện sống tốt hơn và khả năng vượt qua khủng hoảng cao hơn. Theo UNESCO, mỗi năm học thêm giúp tăng thu nhập cá nhân trung bình 10%, đồng thời làm giảm xác suất nghèo của một hộ gia đình khoảng 6%.

Bên cạnh đó, việc làm là phương tiện bền vững nhất để thoát nghèo. Tuy nhiên, không phải việc làm nào cũng có khả năng cải thiện mức sống lâu dài. Khái niệm “việc làm bền vững” bao gồm:

  • Lương đủ sống (living wage)
  • Điều kiện lao động an toàn, hợp pháp
  • Quyền tham gia bảo hiểm xã hội
  • Cơ hội phát triển nghề nghiệp

Việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs), khu vực kinh tế phi chính thức, và kinh tế số là hướng đi hiệu quả để mở rộng cơ hội việc làm cho người thu nhập thấp. Các chương trình đào tạo nghề, hỗ trợ khởi nghiệp cũng cần được thiết kế phù hợp với nhu cầu của thị trường và năng lực địa phương.

Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và đại dịch

Biến đổi khí hậu đang trở thành một trong những yếu tố làm trầm trọng thêm tình trạng nghèo đói, đặc biệt ở các khu vực dễ bị tổn thương như vùng ven biển, vùng núi và khu vực canh tác nông nghiệp. Các hiện tượng cực đoan như hạn hán, bão lũ, nước biển dâng gây tổn thất nghiêm trọng đến sinh kế và buộc nhiều cộng đồng phải di cư.

Đại dịch COVID-19 là một minh chứng rõ ràng cho việc một cú sốc toàn cầu có thể xóa sạch thành tựu giảm nghèo trong hàng thập kỷ. Theo World Bank, đại dịch đã đẩy hơn 70 triệu người vào cảnh nghèo cùng cực trong năm 2020–2021, khiến tỷ lệ nghèo toàn cầu tăng trở lại lần đầu tiên sau gần 20 năm.

Những thách thức này cho thấy cần tích hợp yếu tố khí hậu và khả năng chống chịu rủi ro vào chính sách giảm nghèo. Bên cạnh đó, tăng cường hệ thống y tế công, bảo hiểm xã hội toàn dân và hạ tầng số là yếu tố bắt buộc trong thế giới hậu đại dịch.

Giảm nghèo và bình đẳng giới

Phụ nữ, đặc biệt ở khu vực nông thôn và cộng đồng dân tộc thiểu số, thường chịu nhiều hình thức nghèo đói hơn nam giới. Họ bị hạn chế tiếp cận giáo dục, tài sản, đất đai, tín dụng và thị trường lao động chính thức. Nghèo đói gắn với giới không chỉ là vấn đề thu nhập mà còn là sự bất bình đẳng trong quyền lực và khả năng ra quyết định.

Các chính sách giảm nghèo hiệu quả cần lồng ghép yếu tố giới, như:

  • Ưu tiên giáo dục trẻ em gái
  • Tạo điều kiện vay vốn cho phụ nữ khởi nghiệp
  • Thúc đẩy phụ nữ tham gia vào quản trị cộng đồng và lãnh đạo chính sách
  • Bảo vệ phụ nữ trước bạo lực và bóc lột lao động

Theo báo cáo của UN Women (2022), nếu không có hành động mang tính đột phá, gần 342 triệu phụ nữ và trẻ em gái sẽ vẫn sống trong nghèo cùng cực đến năm 2030.

Triển vọng và thách thức tương lai

Mục tiêu xóa nghèo cùng cực đến năm 2030 là Mục tiêu Phát triển Bền vững số 1 (SDG1) của Liên Hợp Quốc. Tuy nhiên, các cú sốc toàn cầu gần đây đang đặt ra nhiều rào cản cho mục tiêu này. Ngoài rủi ro về đại dịch và khí hậu, còn tồn tại các nguy cơ từ xung đột địa chính trị, bất ổn tài chính và sự chậm lại của tăng trưởng kinh tế toàn cầu.

Tương lai của giảm nghèo phụ thuộc vào:

  1. Đổi mới mô hình phát triển theo hướng bao trùm
  2. Tăng cường đầu tư vào giáo dục, hạ tầng và chuyển đổi số
  3. Thực thi hiệu quả các chính sách an sinh xã hội
  4. Thúc đẩy hợp tác quốc tế và chia sẻ tri thức

Liên Hợp Quốc nhấn mạnh rằng, không chỉ các chính phủ mà khu vực tư nhân và xã hội dân sự cũng cần đóng vai trò chủ động để đảm bảo không ai bị bỏ lại phía sau.

Tài liệu tham khảo

  1. World Bank. Poverty Overview. https://www.worldbank.org
  2. Oxford Poverty and Human Development Initiative (OPHI). Multidimensional Poverty Index. https://ophi.org.uk
  3. United Nations Development Programme (UNDP). Human Development Reports. https://hdr.undp.org
  4. International Monetary Fund. Bolsa Família Program Report. https://www.imf.org
  5. United Nations. Sustainable Development Goal 1. https://sdgs.un.org
  6. World Bank. Global Economic Prospects. https://www.worldbank.org
  7. UN Women. Gender Snapshot 2022. https://www.unwomen.org
  8. UNESCO. Education for All. https://www.unesco.org

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề giảm nghèo:

Vai trò của cộng đồng xuyên quốc gia của các tổ chức phi chính phủ: quản trị hay giảm nghèo? Dịch bởi AI
Journal of International Development - Tập 14 Số 6 - Trang 829-839 - 2002
Tóm tắtCác tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực phát triển tạo thành một cộng đồng xuyên quốc gia có vai trò mới trong chủ nghĩa đế quốc ngày nay. Chúng tôi đã khám phá nền kinh tế tri thức của cộng đồng này với các tổ chức phi chính phủ tại Ghana, Ấn Độ, Mexico và châu Âu và nhận thấy rằng nó chủ yếu bị kiểm soát bởi các nhà tài trợ và thường mang tính c...... hiện toàn bộ
Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tới tình hình nghèo ở Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (VKTTĐMT)
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng - - Trang 82-86 - 2015
FDI đầu tư vào các nền kinh tế các nước đang phát triển đã đóng góp nhất định vào sự tăng trưởng kinh tế như kết quả nhiều nghiên cứu đã khẳng định. Nhưng liệu FDI có tác động tới sự cải thiện tình trạng nghèo ở các nước này hay không. Có nhiều kết quả khác nhau từ các nghiên cứu trên thế giới. Một số nghiên cứu ở Việt Nam trên góc độ toàn quốc đã khẳng định tác động tích cực của dòng vốn này. Như...... hiện toàn bộ
#tăng trưởng kinh tế #FDI #tình hình nghèo #giảm nghèo #tác động từ FDI tới tình hình nghèo
GIẢM NGHÈO ĐA CHIỀU ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CHO CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH THÁI NGUYÊN: THỰC TRẠNG VÀ THÁCH THỨC
TNU Journal of Science and Technology - Tập 227 Số 17 - Trang 154 - 161 - 2022
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu thực trạng nghèo đa chiều và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều, đồng thời chỉ ra nguyên nhân giảm nghèo chậm ở một số nhóm dân tộc thiểu số, từ đó đưa ra một số khuyến nghị trong quá trình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống cho các dân tộc thiểu số ở tỉnh Thái Nguyê...... hiện toàn bộ
#Multidimensional poverty #Ethnic minorities #Deficiency index #Reality #Quality of life
Đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số khu vực Tây Nguyên
Quản lý nhà nước - Số 343 - Trang 108 - 112 - 2024
Mặc dù đạt được những thành tựu quan trọng trong công tác giảm nghèo, nhưng kết quả giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số khu vực Tây Nguyên vẫn bộc lộ sự thiếu bền vững. Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số tại khu vực này lớn và đang có xu hướng gia tăng. Những hệ lụy từ đói nghèo vùng dân tộc thiểu số đã và đang tạo ra áp lực lớn đối...... hiện toàn bộ
#Công tác giảm nghèo #giảm nghèo bền vững #dân tộc thiểu số #Tây Nguyên
Tác động của chương trình giảm nghèo đến khả năng thoát nghèo của các hộ dân tộc thiểu số tại huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 3 Số 1 - Trang 1091 – 1098 - 2019
Nghiên cứu này đã sử dụng mô hình hồi quy Logit đa thức với phương pháp ước lượng MLE nhằm đánh giá tác động từ chương trình giảm nghèo đến khả năng thoát nghèo của các hộ dân tộc thiểu số. Số liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp 260 hộ gia đình dân tộc thiểu số tại huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận. Kết quả nghiên cứu cho thấy, xác suất hộ cận nghèo và hộ nghèo sẽ thoát nghèo là 12,35% và...... hiện toàn bộ
#nghèo đói #giảm nghèo #mô hình logit đa thức
Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Đắk Nông
Tạp chí Khoa học Tây Nguyên - Tập 17 Số 61 - Trang - 2023
Bài viết sử dụng số liệu thứ cấp thu thập từ UBND tỉnh và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Nông. Phương pháp thống kê được sử dụng để mô tả tình hình giảm nghèo ở tỉnh Đắk Nông dựa trên kết quả rà soát hộ nghèo theo chuẩn nghèo các giai đoạn 2016 - 2020 và 2021 - 2025 cũng như thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Kết quả cho thấy, số lượ...... hiện toàn bộ
#Quản lý nhà nước #giảm nghèo bền vững #đồng bào dân tộc thiểu số #Đắk Nông
GIẢM NGHÈO VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH LÂM ĐỒNG HIỆN NAY
Tạp chí khoa học Đại học Văn Lang - Tập 9 Số 17 - Trang 25 - 2019
Giảm nghèo là một trong những mục tiêu thiên niên kỷ mà Việt Nam phấn đấu nhằm đảm bảo xã hội phát triển hài hòa, bền vững. Vì vậy, vấn đề giảm nghèo đặc biệt là giảm nghèo vùng đồng bào các dân tộc thiểu số là vấn đề mang tính cấp thiết đặt ra cho Đảng và ...... hiện toàn bộ
Các chương trình, dự án giảm nghèo đối với người Cơ Ho ở xã Mê Linh, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng
Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn - Tập 10 Số 1b - Trang 40-58 - 2025
Các cấp chính quyền từ Trung ương tới địa phương không ngừng đẩy mạnh triển khai, áp dụng nhiều chương trình, dự án giảm nghèo cho người Cơ Ho tại xã Mê Linh như: Chương trình 30a, Chương trình 134, Chương trình 135, Chương trình giảm nghèo theo Nghị quyết 67 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng. Hiệu quả của các chương trình, dự án này đã giúp cho đời sống kinh tế, xã hội của người Cơ Ho tại xã M...... hiện toàn bộ
#dân tộc Cơ Ho #xã Mê Linh #giảm nghèo.
Tổng số: 41   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5